Chuyển nhượng căn hộ chung cư?


Chuyển nhượng căn hộ chung cư?

Câu hỏi: Tôi đang có ý định mua lại một căn hộ chung cư chưa nhận bàn giao từ chủ đầu tư, vậy cho tôi hỏi bên bán và bên mua cần có những giấy, văn bản gì?
chuyển nhượng căn hộ chung cư
chuyển nhượng căn hộ chung cư

Trả lời:

-         - Cơ sở pháp lý: Điều 123 Luật nhà ở năm 2014;
Điều 123. Giao dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất định cho bên mua theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, nội dung và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; bên chuyển nhượng hợp đồng phải nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí.
Và Căn cứ Điều 59 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014
Chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
1. Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhượng.
2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trongviệc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.
3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
*Lưu ý: Hiện nay, việc mua bán nhà ở hình thành trong tương lai chưa có định hướng cụ thể theo Luật nhà ở năm 2014, Luật kinh doanh bất động sản năm 2014. Tuy nhiên việc mua bán căn nhà vẫn hợp pháp khi hai bên lập hợp đồng mua bán thành văn bản và được chứng thực tại phòng công chứng.
Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty Luật DHLaw về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp nội dung tư vấn trên có gây nhầm lẫn hoặc thắc mắc nào quý khách có thể liên hệ bên công ty để được giải đáp cụ thể.
Bộ phận Tư vấn Luật Đất đai DHLaw
🏬 185Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
☎️ 028 66 826 954
📞 0909 854 850
📬 contact@dhlaw.com.vn





Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tư vấn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Ở đâu giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai?

Điểm mới luật đất đai 2013 phần 1